Đối với những vật tư, thành phẩm do đơn vị tự sản xuất hoặc thuê gia công ngoài, sau khi hoàn thiện sẽ được mang về nhập kho:
Đối với những vật tư, thành phẩm do đơn vị tự sản xuất hoặc thuê gia công ngoài, sau khi hoàn thiện sẽ được mang về nhập kho:
- Trường hợp nguyên vật liệu, hàng hóa nhập khẩu về dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế Giá Trị Gia Tăng tính theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 152, 156, 611… - Nguyên vật liệu, hàng hóa (Giá có thuế nhập khẩu)
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Đồng thời phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ.
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu)
- Trường hợp nguyên vật liệu, hàng hóa nhập khẩu về dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, hoặc dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Nợ TK 152, 156 - Nguyên vật liệu, hàng hóa (Giá có thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu)
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312)
- Nếu nguyên vật liệu, hàng hóa nhập khẩu phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì số thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt phải nộp được phản ánh vào giá gốc nguyên vật liệu, hàng hóa nhập khẩu.
Nợ TK 152, 156 - Nguyên vật liệu, hàng hóa (giá có thuế TTĐB hàng nhập khẩu)
Có TK 331 - Phải trả người bán
Có TK 333 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Khai báo thông tin chi tiết về chứng từ bán hàng xuất khẩu:
+ Chọn loại chứng từ bán hàng là "Bán hàng xuất khẩu" => Chương trình sẽ mặc định luôn phương thức thanh toán là "Chưa thu tiền".
+ Tích chọn "Kiêm phiếu xuất kho".
CHÚ Ý: Với đơn vị Sử dụng hóa đơn điện tử và bán hàng thuộc trường hợp Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu thì tích chọn Xuất Khẩu vào khu phi thuế quan và các Trường Hợp được coi như Xuất Khẩu. khi đó, chương trình cho phép phát hành hóa đơn điện tử trên chứng từ bán hàng xuất khẩu.
+ Mục "Điều khoản Thanh Toán" (áp dụng với phương thức Chưa thu tiền): Chọn điều khoản đã được thiết lập trên danh mục "Điều khoản thanh toán", nếu có thỏa thuận về điều kiện thanh toán với khách hàng => Trường hợp đã thiết lập điều khoản thanh toán cho từng khách hàng tại danh mục "Khách hàng", thì chương trình sẽ tự động hiển thị sẵn thông tin này theo khách hàng được chọn. Khai báo thông tin chi tiết về chứng từ bán hàng xuất khẩu:
CHÚ Ý: Có thể theo dõi tình hình thanh toán công nợ với Nhà cung cấp theo điều khoản thanh toán.
+ Chọn "Loại tiền" => Tỷ giá sẽ được tự động lấy lên theo cách thiết lập tại danh mục "Loại tiền" (Có thể nhập lại tỷ giá theo đúng thực tế nếu cần).
+ Khai báo các mặt hàng được bán ra:
+ Khai báo các thông tin về thuế và hóa đơn:
+ Khai báo các thông tin xuất kho => "Giá vốn xuất kho" sẽ được chương trình tự động tính căn cứ vào phương pháp tính giá xuất kho đã được thiết lập trên "Hệ thống" => "Tùy chọn" => "Vật tư hàng hóa".
Khi phát sinh nghiệp vụ mua hàng nhập khẩu về nhập kho, thông thường sẽ phát sinh các hoạt động sau:
Khi tiến hành mua hàng nhập khẩu, nhân viên kế toán cần thực hiện việc điền thông tin vào tờ khai Hải quan và tiến hành thanh toán các loại thuế như thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Thuế nhập khẩu là khoản thuế được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Khi hàng hóa đến cửa khẩu, nhân viên hải quan sẽ thực hiện kiểm tra và so sánh chúng với thông tin được khai báo trong tờ khai hải quan, đồng thời tính toán số thuế nhập khẩu cần phải nộp theo quy định.
Để cho hàng hóa có thể thông quan và lưu thông trên thị trường nội địa, doanh nghiệp nhập khẩu hàng phải thanh toán thuế nhập khẩu theo mã số thuế TK SD: 3333.
Thuế Tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu được áp dụng chỉ đối với một số sản phẩm và dịch vụ được chính phủ quy định nhằm điều tiết tiêu dùng. Thuế này thường có mức thuế suất cao và nhằm điều chỉnh thu nhập của cá nhân tiêu dùng các loại hàng hoá và dịch vụ đặc biệt này. Các sản phẩm và dịch vụ chịu thuế này bao gồm thuốc lá điếu, rượu, bia, xì gà, hoạt động kinh doanh vũ trường, massage, karaoke, golf, kinh doanh xổ số và các loại khác (TK SD: 3332).
Nếu có hai loại thuế này, chúng sẽ được tính thêm vào giá gốc của hàng hóa và dịch vụ.
Khi có giao dịch sử dụng ngoại tệ, nhân viên kế toán phải chuyển đổi số tiền sang đồng Việt Nam dựa trên tỷ giá giao dịch thực tế tại ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp đã mở tài khoản, tuân thủ nguyên tắc:
– Tỷ giá giao dịch thực tế để tính toán doanh thu là tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, nơi mà doanh nghiệp mở tài khoản và nộp thuế.
– Tỷ giá giao dịch thực tế để tính toán chi phí là tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại, tại thời điểm phát sinh các giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ, nơi mà người nộp thuế đã mở tài khoản.
Khi phát sinh công nợ phải trả 331:
– Đối với các khoản phải trả bằng ngoại tệ:
+ Khi có khoản nợ phải trả cho người bán (bên có tài khoản 331) bằng ngoại tệ, nhân viên kế toán cần chuyển đổi số tiền sang đồng Việt Nam dựa trên tỷ giá giao dịch tại thời điểm phát sinh, tức là tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại thường xuyên có giao dịch.
+ Trong trường hợp ứng trước cho người bán và khi đủ điều kiện để ghi nhận chi phí, bên có tài khoản 331 sẽ sử dụng tỷ giá ghi sổ thực tế để ghi nhận số tiền đã được ứng trước.
+ Khi thanh toán các khoản nợ phải trả cho người bán (bên nợ tài khoản 331) bằng ngoại tệ, nhân viên kế toán cần chuyển đổi số tiền sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng chủ nợ. Trong trường hợp chủ nợ có nhiều giao dịch, tỷ giá thực tế đích danh sẽ được xác định dựa trên cơ sở bình quân gia quyền di động của các giao dịch của chủ nợ đó.
+ Trong trường hợp có giao dịch ứng trước tiền cho người bán, bên nợ tài khoản 331 sẽ sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế (tức là tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại thường xuyên có giao dịch) tại thời điểm ứng trước.
+ Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá ghi trên sổ kế toán của các tài khoản nợ phải trả nhỏ hơn tỷ giá ghi trên sổ kế toán của TK 111 và 112, thì ghi như sau:
Nợ TK 331… (tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 112 (theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán hoặc tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng).
+ Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá ghi trên sổ kế toán của các tài khoản 111 và 112 nhỏ hơn tỷ giá ghi trên sổ kế toán của các tài khoản nợ phải trả, thì ghi như sau:
Nợ TK 331… (tỷ giá trên sổ kế toán).
Có TK 515 – Doanh thu từ hoạt động tài chính.
Có TK 112 (theo tỷ giá trên sổ kế toán hoặc tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng).
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng xuất khẩu, thông thường sẽ phát sinh các hoạt động sau:
Nhân viên kinh doanh ký kết hợp đồng bán hàng xuất khẩu với khách hàng
Đặt chỗ trên tàu để xếp và chuyển hàng
Phát hành chứng từ xuất khẩu: Hợp đồng, Hóa đơn, Tờ khai, Vận đơn, Chứng nhận xuất xứ
Khi hàng ra đến cảng, sẽ được làm thủ tục để thông quan
Khi hàng bắt đầu rời cảng, bộ chứng từ cũng sẽ được gửi tới cho khách hàng.
Nhân viên kinh doanh thông báo cho khách hàng để theo dõi và nhận hàng
Yêu cầu khách hàng thanh toán sau khi đã nhận hàng