Thu Hồi Đất Vì Mục Đích Quốc Phòng An Ninh

Thu Hồi Đất Vì Mục Đích Quốc Phòng An Ninh

Khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định về thu hồi đất như sau:

Khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định về thu hồi đất như sau:

Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh có được bồi thường không?

Người dân có đất bị thu hồi thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh được bồi thường về đất khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024, cụ thể:

(1) Nhóm điều kiện về chủ thể sử dụng đất:

- Là cá nhân/hộ gia đình mà đang sử dụng đất mà không phải là thuê đất trả tiền hằng năm.

- Thuộc nhóm cộng đồng dân cư sử dụng đất có chùa, đình, …; hoặc sử dụng đất nông nghiệp mà không có tranh chấp và đã được UBND cấp xã có xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng.

- Thuộc nhóm người gốc Việt Nam định cư nước ngoài được nhập cảnh vào Việt Nam mà sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở; quyền sử dụng đất ở từ nhận chuyển quyền sử dụng đất ở của dự án phát triển nhà ở.

- Là nhóm tổ chức tôn giáo trực thuộc/tổ chức tôn giáo sử dụng đất không phải là đất được giao, cho thuê; không phải đất nhận chuyển nhượng/tặng cho từ 01/7/2004;

- Là nhóm người gốc Việt Nam định cư nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế; đất được giao có thu tiền, cho thuê đất trả tiền thuê đất 01 lần;

- Là những tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền/cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần/nhận thừa kế/nhận chuyển nhượng/nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

- Là tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần;

- Là tổ chức kinh tế/người gốc Việt Nam định cư nước ngoài/tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được  cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần; hoặc được giao đất có thu tiền để thực hiện dự án xây dựng nhà ở bán/bán kết hợp cho thuê.

(2) Có một trong những loại giấy tờ chứng minh/điều kiện như sau:

Có quyết định giao đất/thuê đất/chuyển mục đích sử dụng đất

Một trong các giấy tờ chuyển nhượng, Sổ mục kê, Bằng khoán điền thổ… theo quy định cụ thể tại Điều 137 Luật Đất đai 2024;

Thuộc trường hợp nhận chuyển quyền từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp mà nhưng chưa xong thủ tục đăng ký đất đai;

Đáp ứng điều kiện được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp; văn bản công nhận kết quả đấu giá mà người này đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Tóm lại, khi bị thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh mà các chủ thể đáp ứng các điều kiện nêu trên thì được Nhà nước bồi thường về đất.

Sử dụng đất quốc phòng, an ninh được quy định như thế nào?

Theo Điều 79 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về việc sử dụng đất quốc phòng như sau:

- Người sử dụng đất quốc phòng, an ninh là các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh, bao gồm:

+ Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng được giao quản lý, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đồn Biên phòng, Ban chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng, Hải đội Biên phòng, Ban chỉ huy quân sự cấp xã;

+ Các đơn vị, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Đồn công an, Công an xã, phường, thị trấn, Công an đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; doanh nghiệp nhà nước do Bộ Công an được giao quản lý và các tổ chức khác thuộc Bộ Công an được thành lập theo quy định của pháp luật.

- Người sử dụng đất quốc phòng, an ninh phải sử dụng đúng mục đích đã được xác định theo quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; được sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế theo quy định tại Điều 201 Luật Đất đai 2024 và quy định tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

- Đất quốc phòng, an ninh do đơn vị quân đội, đơn vị công an, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý đang quản lý, sử dụng nhưng phải thu hồi, chuyển giao cho địa phương theo quy định tại Điều 84 Luật Đất đai 2024 hoặc theo quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thì xử lý như sau:

+ Đối với diện tích đất đã bố trí cho hộ gia đình sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu sử dụng làm nhà ở trước ngày 01/7/2014, nay phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

+ Đối với diện tích đất đang do các công ty cổ phần do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, sử dụng theo quy định tại Nghị quyết 132/2020/QH14 thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế và Nghị định 26/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết 132/2020/QH14 thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế thì thực hiện theo hợp đồng đã ký kết với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Trường hợp chưa ký hợp đồng với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì thực hiện như sau: Đối với công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý thì thực hiện theo phương án sử dụng đất do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt; đối với công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý thì thực hiện theo phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản công được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đất quốc phòng an ninh sử dụng cho mục đích gì theo Luật mới?

Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 102/2024/NĐ-CP đã quy định chi tiết về đất quốc phòng, an ninh dùng vào những mục đích như sau:

- Nơi đóng quân, trụ sở làm việc;

- Công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; làm ga, cảng, sân bay, bãi cất hạ cánh trực thăng và các công trình phục vụ khai thác bay tại sân bay, bãi cất hạ cánh trực thăng quân sự, công an;

- Công trình thông tin quân sự, an ninh;

- Công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

- Kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;

- Trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;

- Cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ, cơ sở an dưỡng, điều dưỡng, nghỉ dưỡng và phục hồi chức năng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân;

- Nhà ở công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;

- Trường giáo dưỡng và khu lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân, trại viên, học sinh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

Đất quốc phòng an ninh sử dụng cho mục đích gì theo Luật mới? (Hình từ internet)