Trong lĩnh vực kinh tế nói chung và xuất nhập khẩu hàng hóa nói riêng, thuật ngữ xuất khẩu ròng được nhắc đến khá phổ biến. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về khái niệm này cũng như vai trò của nó trong nền kinh tế. Vậy xuất khẩu ròng là gì? Tầm quan trọng của nó đối với nền kinh tế ra sao? Hãy cùng Luật ACC tìm hiểu ngay trong bài viết Xuất khẩu ròng là gì? (Cập nhật 2022) dưới đây.
Trong lĩnh vực kinh tế nói chung và xuất nhập khẩu hàng hóa nói riêng, thuật ngữ xuất khẩu ròng được nhắc đến khá phổ biến. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về khái niệm này cũng như vai trò của nó trong nền kinh tế. Vậy xuất khẩu ròng là gì? Tầm quan trọng của nó đối với nền kinh tế ra sao? Hãy cùng Luật ACC tìm hiểu ngay trong bài viết Xuất khẩu ròng là gì? (Cập nhật 2022) dưới đây.
Sau khi đã biết xuất khẩu tư bản là gì, hẳn có rất nhiều bạn đều thắc mắc tại sao xuất khẩu tư bản lại trở nên phổ biến như vậy. Những lý do khiến xuất khẩu tư bản ngày càng phổ biến vì những lý do sau:
Xuất khẩu tư bản khá phổ biến cuối TK XIX – đầu TK XX
Đây chính là bản chất của xuất khẩu tư bản và là tiền đề khiến cho xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến vò cuối thế kỷ 19 – đầu thế kỷ 20. Trong thời điểm này, hầu hết các nước tư bản đều tiến hành xuất khẩu tư bản để thu được lợi nhuận như mong muốn. Quốc gia xuất khẩu tư bản thường quốc gia Châu Âu, là nước chiến thắng trong chiến tranh thế giới.
Trên đây, bạn đã biết xuất khẩu tư bản là gì và tại sao hình thức xuất khẩu này lại trở nên phổ biến như vậy. Xuất khẩu tư bảo tạo cơ hội cho các quốc gia có tiềm lực tài chính tốt thu về lợi nhuận cao, nhanh chóng chỉ trong thời gian ngắn.
Xuất khẩu ròng cũng tạo ra tác động lớn tới nền kinh tế vĩ mô. Xuất khẩu ròng dương phản ánh sự phát triển của nền kinh tế. Lúc này, quốc gia đang thu hút một lượng FDI lớn, giúp gia tăng vị thế quốc gia trên thị trường quốc tế.
Trường hợp xuất khẩu ròng âm cho thấy trình độ sản xuất kinh doanh của quốc gia đang kém cạnh tranh. Các doanh nghiệp cần tìm giải pháp để nâng cao chất lượng để đáp ứng tốt hơn các tiêu chuẩn xuất khẩu quốc tế.
Khi xuất khẩu ròng có thặng dư, lượng hàng hóa xuất khẩu lớn, dòng ngoại tệ chảy vào quốc gia nhiều sẽ làm tăng nhu cầu chuyển đổi tiền tệ. Việc trao đổi giao thương bắt buộc phải dùng đồng nội tệ. Từ đó, nhu cầu đối với đồng nội tệ tăng lên, khiến tiền tăng giá trị. Lúc này, một đồng nội tệ đổi được nhiều ngoại tệ hơn.
Ngược lại, khi xuất khẩu ròng thâm hụt, số lượng hàng hóa nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu. Để mua hàng từ các quốc gia khác, doanh nghiệp buộc phải sử dụng ngoại tệ đất nước đó. Các hoạt động nhập khẩu khiến nhu cầu về ngoại tệ tăng. Theo đó, đồng ngoại tệ cũng sẽ tăng giá.
Dựa vào những thay đổi này, Chính phủ có thể điều chỉnh các chính sách liên quan một cách kịp thời để kiểm soát dòng tiền.
Xuất khẩu ròng được tính bằng công thức:
Xuất khẩu ròng = Tổng giá trị xuất khẩu – Tổng giá trị nhập khẩu
Khi xuất khẩu > nhập khẩu, xuất khẩu ròng > 0 tức quốc gia có thặng dư thương mại.
Khi xuất khẩu < nhập khẩu, xuất khẩu ròng < 0, quốc gia có sự thâm hụt thương mại.
Nếu xuất khẩu = nhập khẩu tức không có sự chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu (xuất khẩu ròng = 0). Lúc này, xuất khẩu ròng ở vị trí cân bằng.
Ví dụ, năm 2021, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt 336,31 tỷ USD, kim ngạch nhập khẩu đạt 332,23 tỷ USD.
Lúc này, xuất khẩu ròng của Việt Nam năm 2021 là: 336,31 – 332,23 = 4,8 tỷ USD
Điều này đồng nghĩa rằng xuất khẩu ròng đang có thặng dư.
Có rất nhiều yếu tố tác động tới xuất khẩu ròng của một quốc gia. Chúng bao gồm: Tỷ giá hối đoái, các chính sách thương mại và lạm phát.
Đây là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến xuất khẩu ròng. Khi giá trị đồng nội tệ tăng, quốc gia có thể nhập khẩu hàng hoá với mức giá rẻ hơn nhưng hàng hoá xuất khẩu của quốc gia đó lại trở nên đắt đỏ. Các sản phẩm nội địa trở nên kém cạnh tranh hơn. Do đó, giá trị xuất khẩu ròng sẽ giảm.
Ví dụ, một sản phẩm A của Việt Nam có giá 200.000 VND và một sản phẩm tương đương của Trung Quốc có giá 58 CNY (Nhân dân tệ). Với tỷ giá là 3.400 VND = 1 CNY thì sản phẩm của Trung Quốc sẽ được bán ở mức giá 197.200 VND, rẻ hơn so với sản phẩm Việt Nam. Nếu VND mất giá và tỷ giá hối đoái trở thành 3.600 VND = 1 CNY thì lúc này, sản phẩm A của Trung Quốc sẽ được bán với giá 208.800 VND và kém lợi thế cạnh tranh hơn so với ấm chén sản xuất tại Việt Nam.
Các chính sách của Nhà nước cũng tác động đến xuất khẩu ròng của một quốc gia. Các chủ trương hạn chế hoặc hỗ trợ đối với một mặt hàng sẽ gây ảnh hưởng đến giá của hàng hoá đó. Ví dụ, Chính phủ thực hiện trợ cấp nông nghiệp có thể làm giảm chi phí canh tác, khuyến khích sản xuất nhiều hơn để xuất khẩu. Từ đó, sản lượng xuất khẩu có thể được cải thiện.
Các quốc gia thường kiểm soát xuất khẩu ròng thông qua việc đặt các mức thuế. Tuy nhiên, nếu thiết lập mức thuế nhập khẩu quá cao có thể khiến thâm hụt thương mại trầm trọng hơn. Lý do là bởi điều này vô hình trung tạo nên rào cản đối với hoạt động giao thương tự do của các quốc gia. Vì thế tình hình xuất khẩu của các quốc gia cũng bị ảnh hưởng.
Lạm phát có thể gây ảnh hưởng tới giá thành sản xuất qua đó tác động tới giá các sản phẩm xuất khẩu. Ví dụ, lạm phát khiến giá gạo tăng cao. Từ đó, gạo và các sản phẩm làm từ gạo đều bị đẩy giá lên, khiến sản phẩm trở nên đắt đỏ. Do đó, sản phẩm mất đi lợi thế cạnh tranh trên thị trường, khiến việc xuất khẩu khó khăn hơn.
Trên đây là nội dung giới thiệu của chúng tôi về Xuất khẩu ròng là gì? (Cập nhật 2022) cũng như các vấn đề pháp lý khác có liên quan trong phạm vi này. Trong quá trình tìm hiểu nếu quý khách hàng còn thắc mắc hay quan tâm và có nhu cầu tư vấn và hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi.
Xuất khẩu tư bản là gì? Mặc dù đã nghe nhiều về hàng hóa xuất khẩu nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về xuất khẩu tư bản. Loại hình xuất khẩu này khá mới hiện nay nhưng đang ngày càng trở nên phổ biến và thu hút rất nhiều doanh nghiệp tham gia. Hãy cùng HBS Việt Nam tìm hiểu thông tin hữu ích trong bài viết dưới đây.
Xuất khẩu tư bản là gì? Khái niệm này bắt đầu xuất hiện vào giữa thế kế 19 đi kèm với đầu tư quy mô lớn và cướp bóc thuộc địa của các nước phát triển. Xuất khẩu tư bản là việc các nước tư bản đầu tư hoặc cho nước khác vay để thu lợi nhuận cao.
Bản chất của xuất khẩu tư bản là kết quả của việc tư bản theo đổi giá trị thặng dư và sản phẩm xã hội hóa tư bản chủ nghĩa. Theo đó, tư bản phải mở rộng ra khỏi biên giới quốc gia và dẫn đến xuất khẩu tư bản. Có 2 hình thức xuất khẩu tư bản chủ yếu đó là:
Tư bản dư thừa của các nước phát triển chủ yếu sẽ chảy sang các nước lạc hậu về kinh tế. Kết quả tất yếu của quá trình xuất khẩu tư bản đó là các nước xuất khẩu tư bản bị trì trệ kinh tế và đồng thời sự suy giảm tư bản ở các nước nhập khẩu.
Xuất khẩu tư bản đa phần thực hiện dưới hình thức cho vay